Tụ điện là gì? Tụ điện có tác dụng gì?

 Tụ điện là gì? Tụ điện có cấu tạo gồm những gì? Và nguyên lý hoạt động của nó ra sao? Hãy cùng kienthucmaymoc.com tìm hiểu rõ hơn trong bài viết dưới đây!

Tụ điện là gì?

Lý giải khái niệm tụ điện là gì?

Tụ điện là một thiết bị lưu trữ năng lượng điện trong điện trường, ký hiệu là C.

Nó là một linh kiện điện tử thụ động, có cấu tạo gồm hai bản cực đặt song song, được ngăn cách bởi lớp tích điện môi.

Khi có sự chênh lệch điện thế tại hai bề mặt, thì ngay lập tức, trên các bề mặt đó sẽ xuất hiện điện tích cùng điện lượng nhưng trái ngược nhau về dấu.

Tìm hiểu tụ điện là gì và các ứng dụng của tụ điện
Tìm hiểu tụ điện là gì và các ứng dụng của tụ điện

Lịch sử ra đời của tụ điện 

Các dạng tụ điện được tạo ra sớm nhất vào những năm 1740, khi các nhà thí nghiệm châu Âu phát hiện ra rằng, điện tích có thể được lưu trữ trong các lọ thuỷ tinh chứa đầy nước, gọi là lọ Leyden.

Trong hệ thống truyền tải điện, chúng ổn định điện áp và dòng điện. Đặc tính lưu trữ năng lượng trong tụ điện đã được khai thác như bộ nhớ động trong máy tính kỹ thuật số đầu tiên và vẫn còn được ứng dụng trong DRAM hiện đại.

Tụ điện ngăn cản dòng điện nào? Và cho dòng điện nào đi qua? 

Tụ điện có tính chất cách điện 1 chiều nhưng vẫn cho dòng điện xoay chiều đi qua nhờ dựa trên nguyên lý phóng nạp. Chúng thường được sử dụng trong các mạch điện tử như: mạch lọc nguồn, lọc nhiễu, mạch truyền tín hiệu xoay chiều, mạch tạo dao động…

Cấu tạo của tụ điện là gì?

Cấu tạo của các loại tụ điện thực tế rất khác nhau do có khá nhiều loại tụ điện trên thị trường. Một tụ điện sẽ được cấu tạo gồm hai phần chính. Cụ thể như sau:

  • Hầu hết, các tụ điện sẽ chứa ít nhất hai dây dẫn điện thường ở dạng tấm kim loại hoặc bề mặt được ngăn cách bởi môi trường điện môi. Chất dẫn điện có thể là một lá mỏng, màng mỏng, hạt kim loại thiêu kết hoặc chất điện phân.
  • Chất điện môi không dẫn có tác dụng làm tăng khả năng tích điện của tụ điện. Các vật liệu thường được sử dụng làm chất điện môi bao gồm thuỷ tinh, gốm, màng nhựa, giấy, mica, không khí và các lớp oxit…
Cấu tạo của tụ điện
Cấu tạo của tụ điện

Tuỳ thuộc vào chất liệu dùng để cách điện ở giữa bản cực thì tụ điện sẽ có tên gọi tương ứng. Ví dụ, nếu lớp cách điện là không khí thì ta có tụ không khí, là giấy thì gọi là tụ giấy, tụ gốm, tụ hoá…

Nguyên lý hoạt động của tụ điện

Một tụ điện hoạt động dựa theo 2 quá trình, đó là phóng nạp và nạp xả

  • Dựa theo nguyên lý phóng nạp của tụ điện, được hiểu là khả năng tích trữ năng lượng điện như một ắc quy nhỏ, dưới dạng năng lượng điện trường. Nó lưu trữ hiệu quả các electron và phóng ra các điện tích này để tạo ra dòng điện. Nhưng điểm khác biệt lớn nhất của tụ điện với ắc quy đó là: tụ điện không có khả năng sinh ra các hạt điện tích electron. 
  • Quá trình thứ hai đó là nạp xả. Nạp xả của tụ điện là tính chất đặc trưng và cũng là nguyên lý cơ bản trong hoạt động của tụ điện. Nhờ vào tính chất này mà tụ điện mới có khả năng dẫn dòng điện xoay chiều.
Nguyên lý hoạt động của tụ điện
Nguyên lý hoạt động của tụ điện

Một tụ điện gồm 2 vật dẫn cách nhau một vùng không dẫn điện. Vùng không dẫn điện có thể là chân không hoặc vật liệu cách điện được gọi là chất điện môi. 

Theo định luật Coulomb, điện tích trên một vật dẫn sẽ tác dụng lực lên vật mang điện tích bên trong vật dẫn khác, hút điện tích phân cực trái dấu và đẩy như điện tích phân cực. Do đó, các vật dẫn điện giữ các điện tích bằng nhau và trái dấu trên bề mặt đối diện của chúng và chất điện môi tạo ra một điện trường.

Xem thêm: Biến tần là gì? Công nghệ biến tần là gì?

Công thức tính điện dung của tụ điện

Tụ điện mắc nối tiếp

  • Các tụ điện mắc nối tiếp có điện dung tương đương C được tính bởi công thức: 1⁄C= 1⁄C +1⁄C+1⁄C
  • Trường hợp chỉ có 2 tụ mắc nối tiếp thì: C=(CC) / (C+C)
  • Khi mắc nối tiếp thì điện áp chịu đựng của tụ tương đương bằng tổng điện áp của các tụ cộng lại. U= U+ U+ U
  • Khi mắc nối tiếp các tụ điện, nếu là các tụ hoá ta cần chú ý chiều của tụ điện, cực âm tụ trước phải nối với cực dương tụ sau.
Sơ đồ lắp đặt tụ điện
Sơ đồ lắp đặt tụ điện

Tụ điện mắc song song

Các tụ điện mắc song song thì có điện dung tương đương bằng tổng điện dung của các tụ cộng lại. C=C+C+C

Điện áp chịu đựng của tụ điện tương tương bằng điện áp của tụ có điện áp thấp nhất. Nếu là tụ hoá thì các tụ phải được đấu cùng chiều âm dương.

Các tham số chính của tụ điện là gì?

Các loại tham số chính của tụ điện có điện dung, điện áp và nhiệt độ làm việc cao nhất. 

Ngoài các tham số chuyên ngành cho người thiết kế hay sửa chữa các loại thiết bị yêu cầu độ chính xác cao, thì hệ số biến đổi điện dung theo nhiệt độ, độ trôi điện dung theo thời gian, độ rò điện, dải tần số làm việc, hao tổn điện môi và tiếng ồn… Cụ thể như sau:

Điện dung

Mọi vật thể đều có khả năng tích điện, được đặc trưng bởi điện dung C qua biểu thức:

 C= Q / U

Trong đó:

  • C là điện dung, đơn vị là Farad
  • Q là ký hiệu của điện lượng, đơn vị là Coulomb
  • U là ký hiệu của điện áp ở vật thể khi tích điện, đơn vị là V

Điện dung của tụ điện

Trong tụ điện thì điện dung lại phụ thuộc vào điện tích bản cực, vật liệu làm chất điện môi và khoảng cách giữa hai bản cực theo công thức: 

C = ε ε. (S / d)

Trong đó:

  • C là ký hiệu của điện dung, đơn vị F
  • ε là hằng số điện môi của lớp cách điện 
  • ε là hằng số điện thẩm ( ≈ 1 : (9 * 10* 4 * π) ≈ 8,85 * 10)
  • d là ký hiệu của chiều dày lớp cách điện 
  • S là diện tích bản cực của tụ điện.
Điện dung của tụ điện là gì?
Điện dung của tụ điện là gì?

Thông thường, do sự lão hoá vật liệu mà nhiều loại tụ có điện dung giảm theo thời gian. Các tụ hoá có mức độ giảm lớn nhất, dẫn đến sự sai lệch trong hoạt động của mạch điện tử.

Điện áp làm việc 

Tụ điện được đặc trưng bởi thông số điện áp làm việc cao nhất và được ghi rõ trên tụ nếu có kích thước đủ lớn. Đó là giá trị điện áp thường trực rơi trên tụ điện mà nó có khả năng chịu đựng được. Giá trị điện áp tức thời có thể cao hơn điện áp này một chút, nhưng nếu quá cao thì lớp điện môi có thể bị thủng gây chập tụ.

Nếu như trước đây, giá thành sản xuất tụ điện cao, nhờ đó mà có khá nhiều mức điện áp được sản xuất thì giờ đây, số lượng tụ đã được cung cấp giới hạn lại. Cụ thể như sau:

  • Tụ hoá: 16V, 25V, 35V, 100V, 150V, 250V, 400V
  • Tụ khác: 63V, 250V, 630V, 1KV
  • Các tụ đặc chuyên dụng có mức điện áp cao hơn, từ 1,5KV trở lên, tuỳ vào hãng sản xuất.

Nhiệt độ làm việc 

Nhiệt độ giới hạn của tụ điện thường được hiểu là nhiệt độ của vùng đặt tụ điện khi mạch điện hoạt động. Tụ điện cần phải được lắp đặt với nhiệt độ làm việc cao nhất, cao hơn cả nhiệt độ của nó.

Thông thường, nhiệt độ được thiết lập dựa trên sự tiêu tán điện năng biến thành nhiệt của mạch, thêm vào đó là nhiệt môi trường ngoài truyền vào nếu nhiệt độ môi trường cao hơn.

Tuy nhiên, với những tụ có mức rò điện cao, thì thường xảy ra sự tiêu tán điện năng, biến thành nhiệt trong tụ điện, làm cho nhiệt độ trong tụ điện cao hơn xung quanh. Các trường hợp nổ tụ thường xuất phát từ nguyên nhân này. Các tụ hóa thường xảy ra rò điện ohmic, còn các tụ tần cao thì có dòng điện xoáy.

Các loại tụ điện 

Tụ hoá – Tụ điện phân cực

Đây là loại tụ điện có phân cực, vì vậy, khi sử dụng cần phải cắm đúng chân với điện áp cung cấp. Thông thường, trên các tụ hoá sẽ có chỉ dẫn cho người dùng bằng các ký hiệu đầu dương và đầu âm tương ứng với chân tụ. 

Tụ hoá có hai dạng đó là:

  • Tụ hoá có chân tại 2 đầu trụ tròn của tụ 
  • Tụ hoá có 2 chân nối ra cùng 1 đầu tròn

Trên thân tụ hóa thường sẽ được in kèm giá trị điện áp cực đại. Nếu điện áp định mức lớn hơn so với giá trị điện áp của tụ thì khả năng cao, tụ hoá sẽ bị phồng hoặc nổ. Trị số của tụ hoá được in trực tiếp lên thân, ví dụ như 10μF, 100μF, 1000μF

Hình ảnh của tụ hoá
Hình ảnh của tụ hoá

Tụ hoá thường được sử dụng như một thiết bị lọc năng lượng trong các nguồn cung cấp năng lượng để giảm nhiễu sóng điện áp. Ngoài ra, tụ hoá cũng được sử dụng để làm ổn định tín hiệu đầu vào và đầu ra, tương tự như một bộ lọc thông thấp nếu là tín hiệu 1 chiều.

Tụ điện không phân cực

Tụ điện không phân cực bao gồm các loại tụ giấy, tụ gốm, tụ mica. Đây là loại tụ điện không quy định cực tính âm hay dương, có cấu tạo nhỏ, hình dẹt và có điện dung nhỏ từ 0,47μF trở xuống. 

  • Giấy được sử dụng rộng rãi trong các tụ điện cũ và có khả năng cung cấp hiệu suất điện áp tương đối cao. Tuy nhiên, mặt hạn chế của giấy đó chính là hút ẩm nên đã được thay thế phần lớn bằng các tụ điện bằng màng nhựa.
  • Tụ gốm thường có kích thước nhỏ, giá rẻ và cực kỳ phù hợp với các ứng dụng tần số cao, mặc dù điện dung của chúng thay đổi mạnh mẽ theo điện áp và nhiệt độ. Tụ gốm cũng có mặt hạn chế đó là tuổi thọ kém và cũng có thể bị hiệu ứng áp điện. Tụ gốm được phân loại rộng rãi nhất là chất điện môi lớp 1, có thể dự đoán trước sự thay đổi của điện dung theo nhiệt độ hoặc chất điện môi lớp 2 và cũng có thể hoạt động ở điện áp cao hơn.
  • Tụ điện bằng mica là loại đáng tin cậy nhất, ổn định và chịu được nhiệt độ và điện áp cao nhưng mức giá lại khá cao. 

Tụ điện không phân cực có thể được thay thế bởi tụ điện phân cực và có thể thoải mái lắp tụ mà không cần quan tâm đến cực của tụ điện. Loại tụ điện này chủ yếu được sử dụng trong mạch tần số làm việc cao, làm mạch lọc nhiễu và các thiết bị dân dụng như tụ máy bơm, motor, tụ bù pha lưới điện…

Tụ xoay – Tụ điện biến đổi

Đây là loại tụ điện có thể xoay chiều để biến đổi giá trị điện dung. Loại tụ này thường được lắp đặt trong radio để thay đổi tần số cộng hưởng khi thực hiện việc dò đài. Giá trị của nó rất nhỏ, chỉ từ 100pF đến 500pF. 

Tụ xoay - Tụ điện biến đổi 
Tụ xoay – Tụ điện biến đổi

Trong thiết kế ngày nay, tụ xoay sử dụng chất điện môi là polime giữa các tấm chuyển động và tĩnh, mà lượng không khí giữa các tấm là không đáng kể.

Các tụ điện biến đổi được điều khiển bằng cơ học cho phép điều chỉnh khoảng cách giữa các tấm, ví dụ bằng cách xoay hoặc trượt đồng thời toàn bộ các tấm có thể chuyển động vào thẳng hàng với các tấm tĩnh.

Tụ điện biến đổi có giá rẻ, ép chặt các lớp nhôm và nhựa xen kẽ với nhau bằng vít. Điều khiển điện của điện dung có thể đạt được các varactor (các điốt bán dẫn phân cực ngược), có độ rộng vùng giảm theo thay đổi của điện áp đặt vào. Chúng được sử dụng trong các vòng lặp khóa pha và một số ứng dụng khác.

Siêu tụ điện

Siêu tụ điện là các tụ có mật độ năng lượng ở mức siêu cao (supercapacitor) như tụ điện Li ion (hay còn gọi là tụ LIC). Siêu tụ điện có thể chấp nhận và cung cấp điện tích nhanh hơn nhiều so với pin và chịu được nhiều chu kỳ sạc và xả hơn so với pin sạc lại được.

Siêu tụ điện
Siêu tụ điện

Tuy nhiên, chúng lớn hơn 10 lần so với pin thông thường cho một lần sạc nhất định. Mặt khác, người ta đã chỉ ra rằng lượng điện tích lưu trong lớp điện môi của tụ điện màng mỏng có thể bằng, hoặc thậm chí có thể vượt quá lượng điện tích lưu trên các bản của nó.

Các siêu tụ điện được làm từ carbon aerogel, ống nano carbon hoặc vật liệu điện cực có độ xốp cao, cung cấp điện dung cực cao (lên đến 5 kF vào thời điểm năm 2010 ).

Chúng có khả năng phóng nạp nhanh và chứa nguồn năng lượng khổng lồ, thường được ứng dụng trong ngành giao thông để khai thác lại năng lượng hãm phanh, cung cấp năng lượng đỉnh đột xuất cho ô tô điện, tàu điện, tàu siêu tốc…

Tụ điện có công dụng gì?

Từ phân loại và nguyên lý hoạt động của các loại tụ điện để được áp dụng vào từng công trình điện riêng, hay nói cách khác nó có nhiều công dụng. Vậy tụ điện có tác dụng gì?

  • Khả năng lưu trữ năng lượng điện: đây chính là công dụng chính của tụ điện, giúp lưu trữ điện tích tương tự như ắc quy. Tuy nhiên, ưu điểm lớn nhất chính là khả năng lưu trữ mà không làm tiêu hao năng lượng điện.
  • Tụ điện có công dụng thứ hai đó là cho phép điện áp xoay chiều đi qua, giúp tụ điện có chức năng dẫn điện như một điện trở đa năng. Đặc biệt khi tần số điện xoay chiều (điện dung của tụ càng lớn) thì dung kháng càng nhỏ. Hỗ trợ đắc lực cho việc điện áp được lưu thông qua tụ điện.
  • Công dụng thứ 3 đó là nhờ vào nguyên lý nạp xả thông minh, ngăn điện áp 1 chiều, cho phép điện áp xoay chiều lưu thông để truyền tín hiệu giữa các tầng khuếch đại có sự chênh lệch điện thế.
  • Công dụng cuối cùng của tụ điện chính là lọc điện áp xoay chiều thành điện áp 1 chiều bằng phẳng bằng cách loại bỏ pha âm.

Ứng dụng của tụ điện trong cuộc sống 

Qua sự tìm hiểu về công dụng của tụ điện, chắc chắn các bạn cũng đã đoán được một số ứng dụng của nó trong cuộc sống. Hãy tìm hiểu thêm ứng dụng của tụ điện là gì nhé!

Lưu trữ năng lượng 

Tụ điện có thể lưu trữ năng lượng điện khi ngắt kết nối khỏi mạch sạc của nó, vì vậy nó có thể được sử dụng như một cục pin tạm thời hoặc giống như các loại hệ thống lưu trữ năng lượng có thể sạc lại khác. Tụ điện thường được sử dụng trong các thiết bị điện tử để duy trì nguồn điện trong khi thay pin, điều này ngăn ngừa mất thông tin trong bộ nhớ.

Tụ điện trong lưu trữ năng lượng
Tụ điện trong lưu trữ năng lượng

Tụ điện có thể tạo điều kiện chuyển đổi động năng của các hạt mang điện thành năng lượng điện và lưu trữ nó. Trong hệ thống âm thanh xe hơi, các tụ điện lớn tích trữ năng lượng cho bộ khuếch đại sử dụng theo yêu cầu. 

Bộ nhớ kỹ thuật số

Vào những năm 1930, John Atanasoff đã áp dụng nguyên tắc tích trữ năng lượng trong các tụ điện để xây dựng các bộ nhớ kỹ thuật số động cho các máy tính nhị phân đầu tiên sử dụng các ống điện tử cho logic.

Sức mạnh xung kích và vũ khí

Các nhóm tụ điện cao áp lớn có cấu tạo đặc biệt, độ tự cảm thấp, được sử dụng để cung cấp dòng điện xung lớn cho nhiều ứng dụng điện xung. Chúng bao gồm: hình thành điện từ, máy phát Mar, laser xung (đặc biệt là laser TEA), mạng tạo xung, radar, nghiên cứu nhiệt hạch và máy gia tốc hạt.

Các khối tụ điện lớn được sử dụng làm nguồn năng lượng cho kíp nổ cầu dây hoặc kíp nổ phụt trong vũ khí hạt nhân và các loại vũ khí đặc biệt khác. Công việc thử nghiệm đang được tiến hành bằng cách sử dụng các dãy tụ điện làm nguồn điện cho áo giáp điện từ, các loại súng điện từ và súng ống cuộn.

Laser TEA
Laser TEA

Điều hòa điện

Tụ điện dự trữ được sử dụng trong các nguồn cung cấp năng lượng, nơi chúng làm trơn đầu ra của bộ chỉnh lưu toàn sóng hoặc nửa sóng. Chúng cũng có thể được sử dụng trong các mạch bơm tích điện như phần tử lưu trữ năng lượng để tạo ra điện áp cao hơn điện áp đầu vào.

Tụ điện được kết nối song song với mạch nguồn của hầu hết các thiết bị điện tử và các hệ thống lớn hơn (chẳng hạn như nhà máy) để ngăn chặn các dao động dòng điện khỏi nguồn điện sơ cấp nhằm cung cấp nguồn điện “sạch” cho các mạch tín hiệu hoặc điều khiển.

Ngăn chặn tiếng ồn

Khi hở mạch cảm ứng, dòng điện qua cuộn cảm xẹp nhanh tạo ra hiệu điện thế lớn trên mạch hở của công tắc hoặc rơ le. Nếu điện cảm đủ lớn, năng lượng có thể tạo ra tia lửa điện, làm cho các điểm tiếp xúc bị oxy hóa, hoặc đôi khi phá hủy công tắc. Một tụ điện nhỏ trên mạch mới mở tạo ra một con đường cho xung lực này đi qua các điểm tiếp xúc, do đó bảo toàn mạng sống của chúng; chúng thường được tìm thấy trong các hệ thống đánh lửa cầu dao tiếp xúc , chẳng hạn.

Tương tự, trong các mạch quy mô nhỏ hơn, tia lửa có thể không đủ để làm hỏng công tắc, nhưng vẫn có thể phát ra nhiễu tần số vô tuyến không mong muốn.

Tụ điện cũng được sử dụng song song với các khối ngắt của máy cắt cao áp để phân phối ổn định điện áp giữa các khối này, được gọi là “tụ điện phân loại”.

Khởi động động cơ

Trong động cơ lồng sóc một pha, cuộn sơ cấp bên trong vỏ động cơ không có khả năng khởi động chuyển động quay trên rôto, nhưng có khả năng duy trì chuyển động quay. 

Tụ điện khởi động thường được gắn vào mặt bên của vỏ động cơ. Chúng được gọi là động cơ khởi động bằng tụ điện, có momen khởi động tương đối cao. Thông thường, chúng có thể có momen xoắn khởi động cao gấp bốn lần so với động cơ chia pha và được sử dụng trên các ứng dụng như máy nén, máy phun rửa áp lực và bất kỳ thiết bị nhỏ nào yêu cầu momen xoắn khởi động cao.

Xử lý tín hiệu

Năng lượng được lưu trữ trong tụ điện có thể được sử dụng để xử lý thông tin ở dạng nhị phân, như trong DRAM và CCD. Tụ điện có thể được sử dụng trong các mạch tương tự như các thành phần của bộ tích hợp hoặc các bộ lọc phức tạp hơn. Các mạch xử lý tín hiệu cũng sử dụng tụ điện để tích hợp tín hiệu dòng điện.

Xử lý tín hiệu
Năng lượng trong tụ điện được dùng xử lý dữ liệu trong DRAM và CCD

Cảm biến

Hầu hết các tụ điện được thiết kế để duy trì cấu trúc vật lý cố định. Tuy nhiên, các yếu tố khác nhau có thể thay đổi cấu trúc của tụ điện và sự thay đổi này dẫn đến điện dung có thể được sử dụng để cảm nhận các yếu tố đó.

Thay đổi chất điện môi

Các tác động của việc thay đổi các đặc tính của chất điện môi có thể được sử dụng cho các mục đích cảm biến. Tụ điện có chất điện môi xốp và hở có thể được sử dụng để đo độ ẩm trong không khí.

Tụ điện được sử dụng để đo chính xác mức nhiên liệu trong máy bay, khi nhiên liệu bao phủ nhiều hơn, điện dung của mạch cũng được tăng lên. Việc ép chất điện môi có thể thay đổi tụ điện ở áp suất vài chục bar đủ để nó có thể được sử dụng như một cảm biến áp suất.

Thay đổi khoảng cách giữa các tấm

Tụ điện với một tấm cảm biến linh hoạt có thể được sử dụng để đo biến dạng hoặc áp suất. Máy phát áp suất công nghiệp được sử dụng để điều khiển quá trình sử dụng màng cảm biến áp suất, màng này tạo thành một tấm tụ điện của mạch dao động.

Tụ điện được sử dụng làm cảm biến trong micrô ngưng tụ, nơi một tấm được di chuyển bởi áp suất không khí, so với vị trí cố định của tấm kia. Một số máy đo gia tốc sử dụng tụ điện MEMS được khắc trên chip để đo độ lớn và hướng của vectơ gia tốc. Chúng được sử dụng để phát hiện những thay đổi trong gia tốc, trong cảm biến độ nghiêng hoặc phát hiện rơi tự do, khi cảm biến kích hoạt triển khai túi khí và trong nhiều ứng dụng khác.

Ngoài ra, người dùng có thể điều chỉnh cao độ của nhạc cụ bằng cách di chuyển tay của họ vì điều này làm thay đổi điện dung hiệu dụng giữa tay người dùng và ăng-ten.

Tạo ra ánh sáng

Tụ điện phát sáng được làm từ chất điện môi sử dụng sự phát quang để tạo ra ánh sáng. Nếu một trong các bản dẫn điện được làm bằng vật liệu trong suốt thì ánh sáng có thể nhìn thấy được. Tụ điện phát sáng được sử dụng trong việc xây dựng các tấm phát quang điện, cho các ứng dụng như đèn nền cho máy tính xách tay. Trong trường hợp này, toàn bộ bảng điều khiển là một tụ điện được sử dụng cho mục đích tạo ra ánh sáng.

Trên đây là toàn bộ những kiến thức về tụ điện là gì và công dụng của tụ điện mà chúng tôi muốn chia sẻ đến bạn. Hy vọng qua bài viết này, các bạn sẽ nắm được toàn bộ nội dung cũng như biết được những ứng dụng của tụ điện trong cuộc sống. 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *