Bạch nguyệt quang và nốt chu sa là bài hát tiếng Trung rất được yêu thích tại Việt Nam bởi giai điệu hay và ý nghĩa độc đáo. Vậy bạch nguyệt quang là gì? Nốt chu sa là gì? Hãy cùng kienthucmaymoc.com khám phá qua bài viết này nhé!
Contents
Bạch nguyệt quang là gì trong tình yêu?
Bạch nguyệt quang tiếng Trung được viết là “白月光”, có nghĩa là “ánh trăng sáng” và được giới trẻ Trung sử dụng để ám chỉ người mình yêu sâu đậm.
Bạch nguyệt quang là hình ảnh ẩn dụ cho người mình yêu thương hết lòng, khao khát muốn có được nhưng không thể ở bên cạnh nhau, không thể cùng nhau đi hết cuộc đời. Đó là niềm khao khát mãnh liệt trong lòng nhưng không thể khắc lên thân thể.
Sở dĩ có sự liên tưởng như vậy là bởi hình ảnh mặt trăng sáng dù rất đẹp, dù hiện hữu ở ngay trước mắt, ta có thể cảm nhận được vẻ đẹp của chúng nhưng lại rất xa xăm, không thể với tới được.
Vậy bạch nguyệt quang tiếng Anh là gì? Trong tiếng Anh, bạch nguyệt quang được viết là “White Moon Light”.
Nốt chu sa là gì?
Nốt chu sa trong tiếng Trung là “与朱砂痣”, có nghĩa là nốt ruồi son. Hình ảnh này được dùng để chỉ người con gái đã để lại ấn tượng vô cùng sâu đậm trong người khác, sâu sắc như mối tình đầu nhớ mãi không quên.
Ý nghĩa bạch nguyệt quang và nốt chu sa là gì?
Bạch nguyệt quang và nốt chu sa là hai hình ảnh tượng trưng cho 2 người con gái trong cuộc đời của người đàn ông. Bạch nguyệt quang là người con gái tuyệt vời, là sự khao khát của người đàn ông nhưng không thể sở hữu được. Người còn lại là nốt chu sa, là người mà họ muốn cưới làm vợ nhưng không có tình cảm sâu nặng. Là người luôn ở bên cạnh họ những lúc buồn vui và khó khăn nhưng lại không biết trân trọng. Chỉ đến khi đánh mất rồi thì mới chợt nhận ra người ấy đã để lại một dấu vết lớn trong cuộc đời của họ.
Bạch nguyệt quang và nốt chu sa phần nào đã cho thấy sự nghịch lý tồn tại trong cuộc sống của mỗi người. Chúng ta luôn tơ tưởng, mong ngóng và chờ đợi những thứ mình không có rồi lại bỏ quên, không trân trọng những thứ mình đang có.
Nguồn gốc bạch nguyệt quang và nốt chu sa
“Bạch nguyệt quang và nốt chu sa” là tên bài hát tiếng Trung nổi tiếng do Đại Tử thể hiện. Bài hát đã làm mưa, làm gió trên khắp các nền tảng như Doyin (Trung Quốc) cho đến các trang mạng xã hội khác của Việt Nam như Tik Tok, Youtube, Facebook,…
Tuy nhiên, hai hình ảnh “bạch nguyệt quang” và “nốt chu sa” lần đầu tiên xuất hiện trong cuốn tiểu thuyết “bông hồng đỏ và bông hồng trắng” của Trương Ái Linh. Nội dung cụ thể của cuốn tiểu thuyết này như sau:
Chuyện về bông hồng đỏ
Theo quan niệm, cuộc đời của mỗi người đàn ông đều tồn tại ít nhất 2 người phụ nữ như bạch nguyệt quang và nốt chu sa. Khi kết hôn với bông hồng đỏ, cô ấy sẽ trở thành vệt máu muỗi trên tường theo thời gian. Nhưng bông hồng trắng vẫn mãi là vầng trăng sáng trong tâm trí của người đàn ông.
Khi cưới được bông hồng trắng, nàng được ví như hạt cơm dính trên áo. Còn bông hồng đỏ giống như nốt ruồi son ở trên ngực.
Khi chưa sở hữu được bông hồng đỏ, bông hồng đỏ giống như nốt ruồi son đẹp, in trên ngực và gần với trái tim nhất của người đàn ông. Nhưng khi đã có được thì sự mãnh liệt ấy trở thành gánh nặng, khiến họ cảm thấy khó chịu và mệt mỏi. Lúc này, màu đỏ ấy giống như vết máu muỗi bám trên tường, trông thật bẩn thỉu và chướng mắt.
Chuyện về hoa hồng trắng
Theo đó, một chàng trai ái mộ vẻ đẹp của “hoa hồng trắng”, luôn mong muốn được sở hữu nhưng mãi chẳng bao giờ có được. Trải qua 3 kiếp, tình yêu của anh chàng dành cho “bông hồng trắng” vẫn rất lớn lao và không giờ thay đổi. Tuy nhiên, ước muốn vẫn mãi là ước muốn, anh ta chẳng thể nào có được tình cảm của bông hồng trắng.
Trong cuộc đời, đôi khi chúng ta mòn mỏi chờ đợi cái không phải của mình. Điều ấy thật nghiệt ngã và đau buồn. Trong khi đó, những cái được định sẵn là của mình thì lại không coi trọng.
Lời ca khúc Bạch nguyệt quang và Nốt chu sa
从前的歌谣 (Cóngqián de gēyáo)
Khúc ca dao năm xưa
都在指尖绕 (dōu zài zhǐ jiān rào)
xoay quanh đầu ngón tay
得不到的美好 (dé bù dào de měihǎo)
Những điều đẹp đẽ không có được
总在心间挠 (zǒng zài xīnjiān náo)
lại vờn quanh trái tim
白饭粒无处抛 (bái fànlì wú chù pāo)
Hạt cơm trắng không biết để đâu
蚊子血也抹不掉 (wén zǐ xiě yě mò bu diào)
Vết máu muỗi cũng chẳng lau sạch
触不可及刚刚好 (chù bùkě jí gānggāng hǎo)
Với mãi không tới cũng được
日久天长让人恼 (rìjiǔtiāncháng ràng rén nǎo)
Ngày dài tháng rộng khiến lòng người phiền não
那时滚烫的心跳 (nà shí gǔntàng de xīntiào)
Nhịp tim rực lửa khi đó
也曾无处遁逃 (yě céng wú chù dùn táo)
đã từng không biết giấu thế nào
像一团烈火燃烧 (xiàng yī tuán lièhuǒ ránshāo)
Giống như ngọn lửa đang rực cháy
烧尽跨不过的桥 (shāo jǐn kuà bùguò de qiáo)
đốt cháy chiếc cầu đầy ngăn trở
时光匆匆地跑 (shíguāng cōngcōng de pǎo)
Thời gian cứ thế như thoi đưa
火焰化作月遥遥 (huǒyàn huà zuò yuè yáoyáo)
Ngọn lửa hóa thành ánh trăng nơi xa
再无激荡的波涛 (zài wú jīdàng de bōtāo)
Con sóng chẳng còn lay động
也从不在梦里飘摇 (yě cóng bùzài mèng lǐ piāoyáo)
Cũng sẽ chẳng còn đung đưa trong giấc mộng nữa
白月光在照耀 (bái yuèguāng zài zhàoyào)
Khi ánh trăng sáng chiếu rọi
你才想起她的好 (nǐ cái xiǎngqǐ tā de hǎo)
anh mới nhớ đến sự tốt đẹp của cô
朱砂痣久难消 (zhūshā zhì jiǔ nán xiāo)
Nốt chu sa lâu ngày khó phai
你是否能知道 (nǐ shìfǒu néng zhīdào)
anh liệu có biết không?
窗前的明月照 (chuāng qián de míngyuè zhào)
Ánh trăng sáng chiếu rọi trước khung cửa sổ
你独自一人远眺 (nǐ dúzì yīrén yuǎn tiào)
Anh một mình hướng về phương xa
白月光是年少 (bái yuèguāng shì niánshào)
Ánh trăng sáng là thuở thiếu thời
是她的笑 (shì tā de xiào)
Là nụ cười của cô
那时滚烫的心跳 (nà shí gǔntàng de xīntiào)
Nhịp tim rực lửa khi đó
也曾无处遁逃 (yě céng wú chù dùn táo)
đã từng không biết giấu thế nào
像一团烈火燃烧 (xiàng yī tuán lièhuǒ ránshāo)
Giống như ngọn lửa đang rực cháy
烧尽跨不过的桥 (shāo jǐn kuà bùguò de qiáo)
đốt cháy chiếc cầu đầy ngăn trở
时光匆匆地跑 (shíguāng cōngcōng de pǎo)
Thời gian cứ thế như thoi đưa
火焰化作月遥遥 (huǒyàn huà zuò yuè yáoyáo)
Ngọn lửa hóa thành ánh trăng nơi xa
再无激荡的波涛 (zài wú jīdàng de bōtāo)
Con sóng chẳng còn lay động
也从不在梦里飘摇 (yě cóng bùzài mèng lǐ piāoyáo)
Cũng sẽ chẳng còn đung đưa trong giấc mộng nữa
白月光在照耀 (bái yuèguāng zài zhàoyào)
Khi ánh trăng sáng chiếu rọi
你才想起她的好 (nǐ cái xiǎngqǐ tā de hǎo)
anh mới nhớ đến sự tốt đẹp của cô
朱砂痣久难消 (zhūshā zhì jiǔ nán xiāo)
Nốt chu sa lâu ngày khó phai
你是否能知道 (nǐ shìfǒu néng zhīdào)
anh liệu có biết không?
窗前的明月照 (chuāng qián de míngyuè zhào)
Ánh trăng sáng chiếu rọi trước khung cửa sổ
你独自一人远眺 (nǐ dúzì yīrén yuǎn tiào)
Anh một mình hướng về phương xa
白月光是年少 (bái yuèguāng shì niánshào)
Ánh trăng sáng là thuở thiếu thời
是她的笑 (shì tā de xiào)
Là nụ cười của cô
白月光在照耀 (bái yuèguāng zài zhàoyào)
Khi ánh trăng sáng chiếu rọi
你才想起她的好 (nǐ cái xiǎngqǐ tā de hǎo)
anh mới nhớ đến sự tốt đẹp của cô
朱砂痣久难消 (zhūshā zhì jiǔ nán xiāo)
Nốt chu sa lâu ngày khó phai
你是否能知道 (nǐ shìfǒu néng zhīdào)
anh liệu có biết không?
窗前的明月照 (chuāng qián de míngyuè zhào)
Ánh trăng sáng chiếu rọi trước khung cửa sổ
你独自一人远眺 (nǐ dúzì yīrén yuǎn tiào)
Anh một mình hướng về phương xa
白月光是年少 (bái yuèguāng shì niánshào)
Ánh trăng sáng là thuở thiếu thời
是她的笑 (shì tā de xiào)
Là nụ cười của cô.
Trên đây là bài viết giải thích ý nghĩa nốt chu sa, bạch nguyệt quang là gì; hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn. Kienthucmaymoc.com xin cảm ơn quý bạn đọc đã luôn theo dõi, ủng hộ chúng mình và hẹn gặp lại trong những bài viết hay, ý nghĩa hơn nhé!