Chắc hẳn ai trong chúng ta cũng từng một lần được nghe đến cụm từ “chất tinh khiết”. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ chất tinh khiết là gì? Đặc điểm, tính chất của nó như thế nào? Trong bài viết này hãy cùng với chúng tôi tìm hiểu chi tiết về khái niệm chất tinh khiết nhé!
Contents
Chất tinh khiết là gì? Cho ví dụ
Chất tinh khiết là gì hóa 8?

Chất tinh khiết là chất không có lẫn bất kỳ tạp chất nào khác mà chỉ có một nguyên tố duy nhất mang tính chất ổn định và không thay đổi.
Các chất tinh khiết thường chỉ được cấu tạo từ một loại phân tử hoặc là một loại nguyên tử.
Khi trộn lẫn hai chất tinh khiết thì chúng ta thu được một hỗn hợp không đồng nhất hoặc đồng nhất. Và nếu như muốn tách hỗn hợp chất tinh khiết thì dựa vào tính chất sẽ phải sử dụng đến các phương pháp khác nhau như: chưng cất, lọc chiết hoặc từ tính…
Ví dụ về chất tinh khiết
- Vàng: Vàng là một loại kim loại sáng, có màu vàng, hơi đỏ, mềm dẻo, đậm đặc và rất dễ uốn cong. Vàng chính là chất tinh khiết ít phản ứng với phản ứng hoá học nhất và nó tồn tại ở thể rắn trong điều kiện tiêu chuẩn.

- Kim cương: Kim cương cũng là một dạng hình thù phổ biến nhất của chất tinh khiết. Với độ cứng cao, các tính chất vật lý hoàn hảo cùng với khả năng khúc xạ tốt nên kim cương được ứng dụng rộng rãi trong kim hoàn và công nghiệp. Tất cả các hạt có trong kim cương đều đồng nhất với nhau và chúng hoàn toàn giống nhau.
- Nước cất: Nước cất là loại nước hoàn toàn tinh khiết hay nói cách khác là nguyên chất. Nó được tạo ra bằng phương pháp chưng cất và hoàn toàn không có chứa các tạp chất.
- Nước cất được sử dụng rất nhiều trong y tế với mục đích là để pha chế các loại thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc biệt dược. Ngoài ra còn rất nhiều ứng dụng khác như: rửa vết thương, rửa các dụng cụ y tế, rửa các dụng cụ trong phòng thí nghiệm, pha chế các loại hóa chất…
- Muối ăn: Muối ăn là muối được tạo ra khi mà nước biển bay hơi và có công thức là NaCl. Nó là nguyên nhân chính gây ra độ mặn cho các đại dương hay các chất lỏng ngoại bào của nhiều cơ thể đa bào. Ngoài ra thì muối ăn còn được biết đến giống như một chất bảo quản thực phẩm hay một loại gia vị…

- Thiếc: Thiếc chính là một nguyên tố hóa học và nó có tên gọi trong bảng tuần hoàn là Sn. Thiếc có cấu trúc tinh thể và nó tồn tại ở dạng rắn trong điều kiện tiêu chuẩn. Thiếc được sử dụng trong công nghiệp điện tử, sản xuất hợp kim cùng với nhiều ứng dụng khác.
- Lưu huỳnh: Lưu huỳnh là một nguyên tố hóa học và nó có ký hiệu là S. Lưu huỳnh là một chất rắn và có màu vàng nhạt. Nó được sử dụng trong sản xuất axit sunfuric, thuốc nhuộm, thuốc diệt cỏ cùng với nhiều ứng dụng khác.
- Baking soda: Có dạng tinh thể đơn tà, rất dễ hút ẩm, hơi mặn và ít tan trong nước. Khi có sự hiện diện của ion H+ thì khí Cacbonic sẽ được sản sinh. Baking soda hiện nay đang được sử dụng rộng rãi trong các ngành thực phẩm, dược phẩm hay công nghiệp hoá chất.
Tính chất của chất tinh khiết là gì?
Các thành phần hoá học trong chất tinh khiết được xem như là đồng nhất. Điều này cũng có nghĩa là chúng có cùng cấu trúc, tính chất cũng như không có sự khác biệt đáng kể trong thành phần. Tuy nhiên, khi nói đến quy mô nano thì điều này chỉ áp dụng cho những chất được tạo thành từ một loại phân tử, nguyên tử hoặc là hợp chất duy nhất.

Chất tinh khiết không chỉ giới hạn trong các chất hóa học mà nó còn bao gồm mọi hỗn hợp hoặc là vật chất nào có tính đồng nhất về thành phần, hình dạng cũng như kích thước. Điều này cũng có nghĩa là các chất tinh khiết có thể là các chất không hóa học như: nước, không khí hay các chất hóa học như: sắt, thép…
Ví dụ: Nước được coi là một chất tinh khiết bởi vì nó chứa chỉ có các phân tử nước H2O mà không có các tạp chất khác. Tương tự như vậy thì không khí trong điều kiện bình thường cũng được coi là chất tinh khiết bởi vì nó chứa chủ yếu các khí như oxy, nitơ, argon cùng với các thành phần khí khác; không hề có sự hiện diện của tạp chất đáng kể nào.
Làm sao để xác định chất tinh khiết?
Để có thể xác định được độ tinh khiết của một chất tinh khiết thì các phương pháp và thông số được sử dụng bao gồm có:
- Điểm nóng chảy chính là nhiệt độ mà chất tinh khiết có thể chuyển từ trạng thái rắn sang trạng thái lỏng. Điểm sôi là nhiệt độ mà chất tinh khiết có thể chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái khí. Những chất tinh khiết có thành phần nguyên chất cao thì thường có điểm nóng chảy và điểm sôi cụ thể và đặc trưng.
- Độ dẫn điện của chất tinh khiết có thể cho chúng ta biết mức độ dẫn điện của chất. Ví dụ như nước tinh khiết có khả năng dẫn điện kém bởi vì không có chứa các chất điện giải. Trong khi đó thì các nguyên tố như đồng, nhôm, vàng… lại có khả năng dẫn điện tốt và nó thường được sử dụng trong hệ thống dây điện.

- Phản ứng hoá học: Khi sử dụng chất tinh khiết vào trong các phản ứng hoá học thì người ta có thể quan sát sản phẩm tạo thành để xác định được độ tinh khiết của chất. Nếu như phản ứng tạo ra các sản phẩm không như mong muốn hoặc có mặt các chất khác thì điều đó cho thấy rằng chất ban đầu không phải là chất tinh khiết.
- Áp suất hơi: Khi tiếp xúc chất tinh khiết với môi trường có áp suất và nhiệt độ cụ thể thì chất tinh khiết thường sẽ phải trải qua những thay đổi nhất định. Các phép đo áp suất hơi cùng với các thông số liên quan có thể được sử dụng để xác định tính tinh khiết của chất cũng như kiểm tra sự tương thích với các điều kiện cụ thể.
Lưu ý: Các thông số cũng như các phương pháp trên được sử dụng để đánh giá và xác định độ tinh khiết của một chất tinh khiết. Tuy nhiên tùy thuộc vào mục đích sử dụng cũng như các yêu cầu cụ thể để lựa chọn phương pháp sao cho phù hợp.
Một số phương pháp tách chất tinh khiết
Dựa vào các tính chất vật lý mà hiện nay người ta đã có rất nhiều phương pháp để có thể tách các chất tinh khiết. Dưới đây là một số phương pháp cụ thể mà bạn có thể tham khảo:
- Phương pháp lọc phễu: Được sử dụng để tách rời các chất rắn không có khả năng tan được ra khỏi hỗn hợp.
- Phương pháp cô cạn: Được sử dụng để tách rời các chất rắn có thể tan được ra khỏi một hỗn hợp. Ví dụ như muối có trong hỗn hợp nước muối.

- Phương pháp chưng cất: Được sử dụng để tách rời các chất lỏng được hoà tan với nhau ra khỏi hỗn hợp; tuy nhiên nhiệt độ sôi của các chất lỏng là khác nhau.
- Phương pháp chiết phễu: Được sử dụng để tách rời các chất lỏng không thể hoà tan được với nhau ra khỏi hỗn hợp. Ví dụ như dầu ăn với nước.
Ngoài ra thì các bạn cũng có thể sử dụng một số phương pháp hoá học để tách chất tinh khiết. Ví dụ như khí CO2 tác dụng được với nước vôi trong làm cho nước vôi bị đục còn khí O2 thì không; nhờ vậy mà người ta có thể tách riêng được khí O2 ra khỏi hỗn hợp này.
Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi liên quan đến chất tinh khiết là gì. Hy vọng sẽ giúp bạn có cái nhìn tổng quan về chất tinh khiết, phục vụ hữu ích trong quá trình học tập và nghiên cứu.